Giáo án Tiếng Việt + Toán Lớp 4 - Tuần 13 - Năm học 2021-2022 - Hoàng Thị Như Uyên

docx 35 trang Hà Thanh 19/11/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tiếng Việt + Toán Lớp 4 - Tuần 13 - Năm học 2021-2022 - Hoàng Thị Như Uyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_tieng_viet_toan_lop_4_tuan_13_nam_hoc_2021_2022_hoan.docx

Nội dung tài liệu: Giáo án Tiếng Việt + Toán Lớp 4 - Tuần 13 - Năm học 2021-2022 - Hoàng Thị Như Uyên

  1. TUẦN 13 Thứ hai ngày 6 tháng 12 năm 2021 Tiếng Việt MỞ RỘNG VỐN TỪ: Ý CHÍ-NGHỊ LỰC I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù Biết thêm một số từ ngữ nói về ý chí, nghị lực của con người; bước đầu biết tìm từ (BT1), đặt câu (BT2), viết đoạn văn ngắn (BT3) có sử dụng từ ngữ hướng vào chủ điểm đang học. 2. Góp phần phát triển năng lực chung và các phẩm chất 2.1. Phát triển các NL chung: giao tiếp – hợp tác (biết mạnh dạn chia sẻ ý kiến trước tập thể); giải quyết vấn đề - sáng tạo (vận dụng những điều đã học trong thực tế). 2.2. Bồi dưỡng phẩm chất - Chăm chỉ, trách nhiệm: có hứng thú học tập, hoàn thành nhiệm vụ học tập. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC HĐ1. Khởi động - HS nêu thế nào là tính từ? - HS tìm những từ ngữ miêu tả mức độ khác nhau của các đặc điểm: đỏ - GV nhận xét, bổ sung, tuyên dương. - Giới thiệu bài Tiết học hôm nay cô sẽ giúp các em củng cố và hệ thống hoá các từ ngữ thuộc chủ điểm Có chí thì nên. HĐ2. GV hướng dẫn HS làm bài tập Bài 1: Tìm các từ - Một HS đọc kĩ yêu cầu của đề bài, cả lớp đọc thầm; trao đổi theo nhóm 4 và làm bài tập vào vở. - GV đưa bảng phụ cho 2 nhóm HS. - Học sinh làm bài và trình bày bài trước lớp: a) Các từ nói lên ý chí, nghị b) Các từ nêu lên những thử lực của con người: thách đối với ý chí, nghị lực của con người: quyết chí, quyết tâm, bền khó khăn, gian khổ, gian nan, gan, bền chí, bền lòng, kiên nhẫn, gian khó, gian lao, gian truân, thử kiên trì, kiên nghị, kiên tâm, kiên thách, thách thức, chông gai, ... cường, kiên quyết, vững tâm, vững chí, vững dạ, vững lòng, ... Bài 2: HS đọc yêu cầu của bài, làm việc độc lập. - Học sinh tự làm vào vở + 1 câu với 1 từ ở nhóm a. + 1 câu với 1 từ ở nhóm b). - Cho từng học sinh trình bày trước lớp. 2 Hs lên bảng đặt câu. - Gv cùng lớp nhận xét, tư vấn.
  2. - Ví dụ: Chúng ta phải kiên trì phấn đấu trong học tập. Bài làm dù khó đến mấy cũng phải kiên nhẫn làm cho bằng được. - GV lưu ý: có 1 số từ vừa là danh từ vừa là tính từ - Gian khổ không làm anh nhụt chí. (Gian khổ - DT). - Công việc ấy rất gian khổ. (Gian khổ - TT). Hoặc: có 1 số từ vừa là danh từ vừa là tính từ hoặc động từ. VD: - Khó khăn không làm anh nản chí. (Khó khăn - DT). - Công việc này rất khó khăn. (Khó khăn - TT). - Đừng khó khăn với tôi! (Khó khăn - ĐT). Bài 3: Học sinh đọc yêu cầu của đề bài. - Viết một đoạn văn ngắn nói về một người do có ý chí, nghị lực nên đã vượt qua nhiều thử thách, đạt được nhiều thành công. - HS nhắc lại một số câu thành ngữ, tục ngữ đã học, đã biết: (Có chí thì nên. / Có công mài sắt, có ngày nên kim. / Người có chí thì nên, nhà có nền thì vững. / Thua keo này, bày keo khác./ Thất bại là mẹ thành công. / Lửa thử vàng, gian nan thử sức. / Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo. / Một lần ngã, một lần khôn). - GV nhắc nhở HS một số lưu ý trước khi HS viết bài - HS suy nghĩ, viết đoạn văn vào vở. Sau đó, một số HS nối tiếp trình bày miệng bài của mình trước lớp. - GV chữa bài, nhận xét bài viết của HS. VD: Bạch Thái Bưởi là nhà kinh doanh rất có chí. Ông đã từng thất bại trên thương trường, có lúc mất trắng tay nhưng ông không nản chí. “Thua keo này, bày keo khác”, ông lại quyết chí làm lại từ đầu. HĐ3. Củng cố - dặn dò - Yêu cầu học sinh ghi lại các từ ngữ, thành ngữ đã học vào sổ tay từ ngữ. - Nhận xét giờ học. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ___________________________________ Tiếng Việt VĂN HAY CHỮ TỐT I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù - Biết đọc giọng văn với giọng kể chậm rãi, bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn. - Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi tính kiên trì, quyết tâm sửa chữ viết xấu để trở thành người viết chữ đẹp của Cao Bá Quát. (Trả lời được các câu hỏi trong SGK). GDKNS: Xác định giá trị; Tự nhận thức về bản thân; Đặt mục tiêu; Kiên định. 2. Góp phần phát triển năng lực chung và các phẩm chất
  3. 2.1. Phát triển các NL chung: giao tiếp – hợp tác (biết mạnh dạn chia sẻ ý kiến trước tập thể); giải quyết vấn đề - sáng tạo (vận dụng những điều đã học trong thực tế). 2.2. Bồi dưỡng phẩm chất - Chăm chỉ, trách nhiệm: có hứng thú học tập, hoàn thành nhiệm vụ học tập. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Máy chiếu III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC HĐ1. Khởi động - Hai HS nối tiếp nhau đọc truyện: “Người tìm đường lên các vì sao”. - Yêu cầu HS nhắc lại nội dung của bài. - GV nhận xét, tuyên dương. - Giới thiệu bài: GV cho HS quan sát tranh, giới thiệu: Ở nước ta thời xưa ông Cao Bá Quát cũng là người nổi tiếng văn hay chữ tốt. Làm thế nào để viết được đẹp? Các em cùng học bài hôm nay để biết thêm về tài năng và nghị lực của Cao Bá Quát. HĐ2. Luyện đọc - 1 HS đọc toàn bài. - HS tiếp nối nhau đọc 3 đoạn của bài văn: + Đoạn 1: Từ đầu đến cháu xin sẵn lòng. + Đoạn 2: Tiếp the đến ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp. + Đoạn 3: Phần còn lại. - GV kết hợp với đọc hiểu các từ ngữ chú giải: Khẩn khoản, huyện đường, ân hận. - HS luyện đọc theo cặp. Thi đọc giữa các nhóm. - HS nhận xét. GV tư vấn. - HS đọc cả bài. - GV đọc diễn cảm, chú ý giọng đọc toàn bài: Toàn bài đọc với giọng từ tốn. Giọng cụ bà khẩn khoản, giọng Cao Bá Quát vui vẻ, xởi lởi. Đoạn đầu đọc chậm. Đoạn cuối bài đọc nhanh thể hiện ý chí quyết tâm luyện chữ bằng được của Cao Bá Quát. Hai câu cuối đọc với cảm hứng ca ngợi, sảng khoái. HĐ3. Tìm hiểu bài - Gv tổ chức cho HS thảo luận nhóm 4 trong 4 phút và trả lời từng câu hỏi sau đo chia sẻ: H: Vì sao thuở đi học, Cao Bá Quát thường bị điểm kém? (Vì chữ viết của ông rất xấu dù văn của ông viết rất hay). H: Bà cụ hàng xóm nhờ ông làm gì? (Bà cụ nhờ ông viết cho lá đơn kêu quan vì bà thấy mình bị oan uổng). H: Thái độ của Cao Bá Quát như thế nào khi nhận lời giúp bà cụ hàng xóm viết đơn? (Cao Bá Quát vui vẻ nói: Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn sàng). - HS nêu ý đoạn 1: Ý1: Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nhưng vẫn vui vẻ nhận lời giúp bà cụ. - Học sinh đọc đoạn 2. H: Sự việc gì xẩy ra làm Cao Bá Quát ân hận?
  4. (Lá đơn của Cao Bá Quát vì chữ viết quá xấu nên làm quan không đọc được đã thét lính đuổi bà cụ về, khiến bà cụ không giải được nỗi oan). Ý2: Hậu quả của viêc Cao Bá Quát viết chữ rất xấu. - Học sinh đọc phần còn lại. H: Cao Bá Quát quyết chí viết như thế nào? (Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi tối, viết xong mười trang vở rồi mới đi ngủ; ông mượn những quyển vở viết chữ đẹp làm mẫu; luyện viết liên tục suốt mấy năm trời). H : Nguyên nhân nào khiến Cao Bá Quát nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt ?( Vì nhờ ông kiên trì luyện tập suốt mười mấy năm và có năng khiếu viết văn từ nhỏ). Ý3: Sự quyết tâm của Cao Bá Quát. - Học sinh trả lời câu hỏi 4 - SGK: (+ Mở bài: 2 dòng đầu: Chữ viết xấu quá đã gây bất lợi cho Cao Bá Quát thuở đi học. + Thân bài: “Từ một hôm ... khác nhau”: Cao Bá Quát ân hận vì chữ viết xấu của mình đã làm hỏng việc của bà cụ hàng xóm nên quyết tâm luyện viết chữ cho đẹp. + Kết bài: Đoạn còn lại: Cao Bá Quát đã thành công, nổi danh là người văn hay, chữ tốt. H: Câu chuyện nói lên điều gì? (Câu chuyện ca ngợi tính kiên trì, quyết tâm sửa chữa chữ viết xấu của Cao Bá Quát) HĐ4. Hướng dẫn đọc diễn cảm - HS đọc tiếp nối toàn bài. - GV hướng dẫn HS tìm giọng đọc. - Hướng dẫn HS đọc diễm cảm theo cách phân vai đoạn: Thuở đi học......cháu xin sẵn lòng. - Các nhóm thi đọc diễn cảm theo cách phân vai. - HS thi đọc diễn cảm. - Cả lớp và GV nhận xét, tuyên dương. HĐ5. Vận dụng H: Câu chuyện giúp em hiểu điều gì? (Kiên trì luyện viết nhất định chữ sẽ đẹp./ Kiên trì làm một việc gì đó nhất định sẽ thành công) - Cho HS nhắc lại nội dung bài học: Ca ngợi tính kiên trì, quyết tâm sữa chữ viết xấu để trở thành người nổi danh văn hay chữ tốt của Cao Bá Quát. - GV nhận xét tiết học. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ___________________________________ Toán GIỚI THIỆU NHÂN NHẨM SỐ HAI CHỮ SỐ VỚI 11 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù
  5. - Giúp học sinh biết nhân nhẩm số có hai chữ số với 11. - Bài tập tối thiểu học sinh cần làm: Bài1, 3. Khuyến khích HS làm hết BT. 2. Góp phần phát triển năng lực chung và các phẩm chất 2.1. Phát triển các NL chung: giao tiếp – hợp tác (biết mạnh dạn chia sẻ ý kiến trước tập thể); giải quyết vấn đề - sáng tạo (vận dụng những điều đã học trong thực tế). 2.2. Bồi dưỡng phẩm chất - Chăm chỉ, trách nhiệm: có hứng thú học tập, hoàn thành nhiệm vụ học tập. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Bảng nhóm III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC HĐ1. Khởi động - Gọi HS lên bảng làm bài tập: 315 x 42; 27 x 11; 15 x 11 - GV và cả lớp nhận xét. - Giới thiệu bài: Trong các bài học trước các em đã được làm quen với phép nhân và biết cách thực hiện phép tính. Bài học hôm nay sẽ giúp các em biết cách thực hiện nhân nhẩm số có hai chữ số với 11. HĐ2. Khám phá - GV ghi lên bảng phép tính yêu cầu học sinh đặt tính và thực hiện phép tính: 27 11 27 27__ 297 - Cho HS quan sát phép tính trên rồi thảo luận, nhận xét về tích riêng và tích chung - Cho học sinh nhận xét kết quả 297 với thừa số 27 (Hai tích riêng của phép nhân đều bằng nhau) - Hãy nêu rõ bước thực hiện cộng hai tích riêng của phép nhân 27 x 11. (Khi cộng hai tích riêng của phép nhân 27 x 11 với nhau chúng ta chỉ cần cộng hai chữ số của 27(2 + 7 = 9) rồi viết 9 vào giữa hai chữ số của số 27). - Em có nhận xét gì về kết quả của phép nhân 27 x 11 = 297 so với số 27. Các chữ số giống và khác nhau ở điểm nào? - Số 297 chính là số 27 sau khi được viết thêm tổng hai chữ số của nó (2+7=9) vào giữa. - Kết luận: Để có 297 ta đã viết số 9 (là tổng 2 và 7) xen vào giữa hai chữ số 2 và 7 của số 27. GV: các số 27, 41 đều có tổng hai chữ số nhỏ hơn 10, vậy với trường hợp tổng của hai chữ số lớn hơn 10 như 48, 47 thì chúng ta thực hiện chúng như thế nào? Bây giờ chúng ta cùng thực hiện phép nhân 48 x 11. - GV lấy các ví dụ cho HS tính nhẩm: 25 x 1 ; 34 x 11; 42 x 11 * Trường hợp tổng hai chữ số lớn hơn hoặc bằng 10: - GV cho học sinh nhân nhẩm 48 x 11. Vì tổng 4 + 8 không phải là số có một chữ số mà là số có hai chữ số. Nên cho học sinh đề xuất cách làm tiếp. Có thể
  6. cho học sinh đề xuất viết 12 xen giữa 4 và 8 để được 4128 hoặc đề xuất một cách làm khác. - GV cho cả lớp đặt tính và tính: 48 11 48 48_ 528 - Cho học sinh nhận xét kết quả 528 với thừa số 48. (Hai tích riêng của phép nhân 48 x 11 đều bằng 48) - Kết luận: Để có 528 ta đã viết chữ số 2 (12 là tổng 4 và 8) xen vào giữa hai chữ số 4 và 8 được 428 thêm 1 vào 4 của 428 được 528. *Chú ý: Trường hợp tổng hai số bằng 10 cũng làm giống như trên. - GV cho HS nêu kết quả bài: 82 x 11 = 902; 11 x 95 = 1045 - Gv nhận xét,khen HS. Các em vừa hoàn thành bài tập 1. Chúng ta cùng đi làm các bài tập tiếp theo. HĐ3. Luyện tập Bài 2: Tìm x - Gọi HS nhắc lại cách tìm số bị chia khi biết thương và số chia. - Gọi 2 HS lên bảng làm bài. - GV chữa bài. a) x : 11 = 25 b) x : 11 = 78 x = 25 x 11 x = 78 x 11 x = 275 x = 858 Bài 3: - 1 HS đọc yêu cầu đề, nêu tóm tắt : H: Đề bài cho chúng ta biết điều gì? H: Yêu cầu chúng ta tìm gì? - HS làm vào vở Đáp án: C1: Số học sinh của khối lớp bốn có là: 11 x 17 = 187 (học sinh) Số học sinh của khối lớp năm có là: 11 x 15 = 165 (học sinh) Số học sinh của hai khối lớp có là: 187 + 165 = 352 (học sinh) Cách 2: Cả hai khối có tất cả số học sinh là: 17 x 11 + 15 x 11 = 352 ( học sinh) Bài 4: Hs đọc đề bài - GV hướng dẫn HS cách làm bài, muốn so sánh được số người ở 2 phòng họp thì phải tính được số người ở mỗi phòng là bao nhiêu? - Số người có ở phòng họp A: 12 x11 = 132 ( người) - Số người có ở phòng họp B: 14 x 9 = 126 ( người) - Gọi HS đứng tại chỗ trả lời a) Sai b) Đúng c)Sai d) Sai HĐ4. Vận dụng - HS nêu lại cách nhân nhẩm với 11. - GV nhận xét tiết học. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG
  7. ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... _________________________________ Tiếng Anh (Cô Thắm dạy) _________________________________ Thứ ba ngày 7 tháng 12 năm 2021 Toán NHÂN VỚI SỐ CÓ BA CHỮ SỐ I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù - Biết cách nhân với số có 3 chữ số. - Tính được giá trị của biểu thức. - Bài tập tối thiểu HS làm được: BT1; 3. Khuyến khích HS làm hết BT. 2. Góp phần phát triển năng lực chung và các phẩm chất 2.1. Phát triển các NL chung: giao tiếp – hợp tác (biết mạnh dạn chia sẻ ý kiến trước tập thể); giải quyết vấn đề - sáng tạo (vận dụng những điều đã học trong thực tế). 2.2. Bồi dưỡng phẩm chất - Chăm chỉ, trách nhiệm: có hứng thú học tập, hoàn thành nhiệm vụ học tập. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Bảng nhóm III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC HĐ1. Khởi động - HS nêu kết quả bài: 24 x 11; 95 x 11 - GV và cả lớp nhận xét, tuyên dương. - Giới thiệu bài Hôm trước các em đã học cách nhân một số với 2 hai chữ số. Bài học hôm nay cô sẽ giúp các em biết cách thực hiện phép nhân với số có 3 chữ số. HĐ2. Khám phá - GV viết bảng: 164 x 123 = ? - HS phân tích được: 164 x 123 = 164 x (100 + 20 + 3) = 164 x 100 + 164 x 20 + 164 x 3 - Cho học sinh tính: 164 x 100 ; 164 x 20 ; 164 x 3 - HD HS: 164 x 123 có thể tính như sau: 164 x 123 = 164 x (100 + 20 + 3) = 164 x 100 + 164 x 20 + 164 x 3 = 16400 + 3280 + 492 = 20172 * Giới thiệu cách đặt tính rồi tính: - Để tránh phải thực hiện nhiều bước tính như trên, người ta tiến hành đặt tính và thực hiện tính nhân theo cột dọc. Y/c HS dựa vào cách đặt tính nhân với số có hai chữ số, để đặt tính 164 x 123?
  8. - HS nêu cách đặt tính. - GV nhận xét, nêu cách đặt tính đúng: viết 164 rồi viết 123 xuống dưới sao cho các hàng thẳng cột với nhau, viết dấu nhân rồi kẻ vạch ngang. - GV vừa nêu vừa viết bảng. - HS nêu cách thực hiện tính. + 472 là tích thứ nhất + 328 là tích riêng thứ hai, lùi sang trái một cột so với tích riêng thứ nhất. + 164 là tích riêng thứ ba, lùi sang trái 2cột so với tích riêng thứ nhất. + 20172 là tích chung. - HS nhắc lại cách thực hiện. HĐ3. Thực hành Bài 1: Đặt tính rồi tính - HS đọc đề bài, HS làm bài a vào bảng con. 2 bài còn lại làm vở. - Gv cùng lớp nhận xét, tư vấn H: Phép nhân trên có mấy tích riêng? - GV củng cố cách đặt tính và thực hiện tính. Bài 2: Viết giá trị của biểu thức vào ô trống - GV treo bảng phụ, HS đọc đề bài và nêu cách làm. - HS làm bài vào vở rồi đọc kết quả bài làm. - GV cùng lớp nhận xét, chốt đáp án đúng. a 262 262 263 b 130 131 131 a x b 34060 34322 34453 Bài3: HS đọc yêu cầu của đề bài. - HS nêu lại cách tính diện tích hình vuông. - Gọi 1 HS lên bảng làm, HS làm bài vào vở Bài giải: Diện tích của mảnh vườn là: 125 x 125 = 15625 (m2) Đáp số: 15625 m2 HĐ4. Vận dụng - HS nêu lại cách nhân với số có ba chữ số. - HD HS về nhà tự lấy số bất kì và thực hiện phép nhân vừa học. - GV nhận xét tiết học. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ___________________________________ Thể dục QUAY SAU, ĐI ĐỀU VÒNG PHẢI, VÒNG TRÁI ĐỔI CHÂN KHI ĐI ĐỀU SAI NHỊP.TRÒ CHƠI “NÉM TRÚNG ĐÍCH’’ I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Ôn quay sau, đi đều vòng phải, vòng trái, đổi chân khi đi đều sai nhịp cơ bản đúng.
  9. - Biết cách chơi trò chơi :Ném trúng đích và tham gia chơi tự giác . - Năng lực tự rèn kỹ năng vận động. Tham gia chơi TC đúng luật, nhiệt tình. - Có ý thức tự chăm sóc và rèn luyện sức khỏe, yêu thích môn học. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - 1 còi, kẻ sân chơi trò chơi. III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ YẾU Phần Nội dung ĐL Phương pháp Mở - GV nhận lớp, phổ biến 1- 2 - Đội hình 4 hàng ngang. đầu nội dung, yêu cầu giờ học. - HS khởi động các khớp 1 - 2 - Lớp trưởng điều khiển. vỗ tay và hát -Trò chơi: Làm theo hiệu lệnh 2 - 3 - GV tổ chức và hướng dẫn a. Ôn quay sau, đi đều vòng 10’ - GV điều khiển phải, vòng trái, đổi chân khi - GV chia tổ luyện tập, tổ trưởng đi đều sai nhịp cơ bản đúng. điều khiển. GV quan sát nhận xét, Cơ sửa chữa sai sót. Từng tổ thi đua bản trình diễn. - GV quan sát cả lớp tập do GV điều khiển để củng cố. - GV tập hợp HS theo đội hình chơi, nêu tên trò chơi, giải thích 5 - 8' cách chơi, luật chơi Tổ chức cho HS chơi thử sau đó cả lớp cùng chơi. GV quan sát b. Chơi trò chơi: Ném nhận xét trúng đích
  10. Tiếng Việt CÂU HỎI VÀ DẤU CHẤM HỎI I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù - Hiểu được tác dụng của câu hỏi và dấu hiệu chính để nhận biết chúng (ND Ghi nhớ). - Xác định được câu hỏi trong một văn bản (BT1, mục III); bước đầu biết đặt được câu hỏi để trao đổi theo nội dung, yêu cầu cho trước (BT2, BT3). - HS nổi trội: Đặt được câu hỏi để tự hỏi mình theo 2, 3 nội dung khác nhau. *HSHN: Biết đặt câu hỏi, biết cuối câu hỏi phải có dấu chấm hỏi. 2. Góp phần phát triển năng lực chung và các phẩm chất 2.1. Phát triển các NL chung: giao tiếp – hợp tác (biết mạnh dạn chia sẻ ý kiến trước tập thể); giải quyết vấn đề - sáng tạo (vận dụng những điều đã học trong thực tế). 2.2. Bồi dưỡng phẩm chất - Chăm chỉ, trách nhiệm: có hứng thú học tập, hoàn thành nhiệm vụ học tập. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Bảng nhóm, máy chiếu III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC HĐ1. Khởi động - GV kiểm tra 2 học sinh: 1 em làm bài tập 1, 1 em đọc đoạn văn của bài tập 3 tuần trước. - GV nhận xét, bổ sung, tuyên dương. - Giới thiệu bài Khi nói và viết chúng ta thường dùng 4 loại câu: câu kể, câu cảm,câu cầu khiến, câu hỏi. Tiết học ngày hôm nay các em sẽ được tìm hiểu kĩ hơn về câu hỏi. HĐ2. Khám phá GV treo bảng phụ kẻ các cột: Câu hỏi, Của ai, Hỏi ai, Dấu hiệu, lần lượt điền nội dung vào từng cột khi HS thực hiện các BT1, 2, 3. - HS thảo luận nhóm 2 trả lời các câu hỏi. Bài 1: Học sinh đọc yêu cầu bài tập, từng em đọc thầm bài: “Người đi tìm đường lên các vì sao”. - Học sinh đọc những câu hỏi trong bài: Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được? Cậu làm thế nào mà mua được nhiều sách vở và dụng cụ thí nghiệm như thế? GV ghi vào bảng phụ. Bài 2,3: HS đọc yêu cầu của đề bài. - GV chiếu kết quả trên máy Câu hỏi Của ai Hỏi ai Dấu hiệu 1)Vì sao quả bóng không có Xi-ôn- Tự hỏi - Từ Vì sao. cánh mà vẫn bay được? cốp-xki. mình. - Dấu chấm hỏi. 2)Cậu làm thế nào mà mua Một người Xi-ôn-cốp- - Từ Thế nào. được nhiều sách và dụng cụ thí bạn. xki. - Dấu chấm hỏi. nghiệm như thế? * Rút ra Phần ghi nhớ
  11. +) Câu hỏi (còn gọi là câu ghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết. +) Phần lớn câu hỏi là để hỏi người khác, nhưng cũng có những câu để tự hỏi mình. +) Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì, nà, sao, không...) Khi viết cuối câu hỏi có dấu chấm hỏi. - 2 HS đọc nội dung cần ghi nhớ trong SGK. HĐ3. Luyện tập Bài 1: Lớp làm việc nhóm 2, 1 nhóm làm vào bảng phụ trình bày trên bảng lớp. GV và cả lớp nhận xét, chốt lại lời giải đúng. Câu hỏi Câu hỏi của ai? Để hỏi Từ nghi ai? vấn Bài: Thưa chuyện với mẹ: - Con vừa bảo gì? Câu hỏi của mẹ Cương Gì? - Ai xui con thế? Câu hỏi của mẹ Cương Thế? Bài 2: Hai bàn tay: Anh có yêu nước không? Câu hỏi của Bác Hồ Bác Lê Có không Anh có thể giữ bí mật Câu hỏi của Bác Hồ Bác Lê Có không không? Câu hỏi của Bác Hồ Bác Lê Có không Anh có muốn đi với tôi Câu hỏi của bác Lê Bác Hồ đâuchứ không? Nhưng chúng ta lấy đâu ra Câu hỏi của Bác Hồ Bác Lê tiền? Anh sẽ đi với tôi chứ? Bài 2: Một học sinh đọc yêu cầu của bài: - Mời một cặp làm mẫu, HS suy nghĩ, sau đó thực hành hỏi - đáp trước lớp: HS1 HS2 - Về nhà bà cụ làm gì? Về nhà, bà cụ kể lại chuyện xảy ra cho Cao Bá Quát nghe. - Bà cụ kể lại chuyện Bà cụ kể lại chuyện bị quan cho lính đuổi bà ra gì? khỏi huyện đường. - Vì sao Cao Bá Quát Cao Bá Quát ân hận vì chữ viết của mình quá xấu ân hận? nên quan không đọc được dẫn đến bà cụ bị đuổi ra khỏi cửa quan, không giải được nỗi oan ức. - Cho cả lớp thực hành hỏi - đáp. - GV và những HS khác nhận xét. - Lưu ý HS thể hiện tự nhiên, đúng ngữ điệu. Bài 3: Học sinh tự đặt câu hỏi để hỏi mình. VD: Cái bút của mình ở đâu rồi nhỉ ? Bác này trông quen quá, hình như mình đã gặp ở đâu rồi nhỉ ? HĐ5. Vận dụng - Học sinh nhắc lại nội dung cần ghi nhớ của bài học. - GV nhận xét tiết học. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG
  12. ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ___________________________________ Tiếng Việt TRẢ BÀI VĂN KỂ CHUYỆN. ÔN TẬP VĂN KỂ CHUYỆN I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù - Hiểu được nhận xét chung của GV về kết quả bài viết của lớp (Tiết TLV tuần 12) nhằm rút kinh nghiệm về bài TLV kể chuyện (đúng ý, bố cục rõ, dùng từ, đặt câu và viết đúng chính tả, ...); tự sửa được các lỗi đã mắc trong bài viết theo sự hướng dẫn của GV. - Nắm được một số đặc điểm đã học về văn kể chuyện (nội dung, nhân vật, cốt truyện); kể được câu chuyện theo đề tài cho trước; nắm được nhân vật, tính cách của nhân vật và ý nghĩa câu chuyện đó để trao đổi với bạn. 2. Góp phần phát triển năng lực chung và các phẩm chất 2.1. Phát triển các NL chung: giao tiếp – hợp tác (biết mạnh dạn chia sẻ ý kiến trước tập thể); giải quyết vấn đề - sáng tạo (vận dụng những điều đã học trong thực tế). 2.2. Bồi dưỡng phẩm chất - Chăm chỉ, trách nhiệm: có hứng thú học tập, hoàn thành nhiệm vụ học tập. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Vở TLV III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC HĐ1. Khởi động - Cả lớp hát và vận động theo nhạc. - Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay cô sẽ cùng các em ôn lại những kiến thức đã học về văn kể chuyện. Đây cũng là tiết văn kể chuyện cuối cùng của lớp 4. HĐ1. Trả bài văn kể chuyện - Một học sinh đọc đề bài, phát biểu yêu cầu của từng đề. GV nhận xét chung: * Ưu điểm: + Phần đa các em có hiểu đề bài, viết đúng yêu cầu của đề. + Diễn đạt tương đối trọn câu. + Nêu được các chuỗi sự việc trong truyện theo trình tự thời gian. + Thể hiện được tính cách của nhân vật. + Trình bày bài văn tương đối đúng bố cục văn kể chuyện. * Tồn tại: - GV nêu một số lỗi điển hình về ý, về dùng từ, đặt câu, dùng từ xưng hô, cách trình bày bài văn, chính tả, ... - Viết trên bảng phụ các lỗi phổ biến. HS thảo luận phát hiện lỗi, tìm cách sửa lỗi. - Trả bài cho HS. HĐ3. Luyện tập
  13. Bài 1: - Một HS đọc yêu cầu của bài. Cả lớp thảo luận nhóm đôi suy nghĩ, phát biểu ý kiến. GV nhận xét chốt lại lời giải đúng: - Đề bài 1 thuộc loại văn viết thư vì đề bài yêu cầu viết thư thăm bạn. Đề 3 thuộc văn miêu tả vì đề bài yêu cầu miêu tả chiếc áo hoặc chiếc váy. - Đề 2 là văn kể chuyện (Vì khác với đề 1 và đề 3). Khi làm bài này. HS phải kể một câu chuyện có nhân vật, cốt truyện, diễn biến và ý nghĩa nhân vật này phải là tấm gương rèn luyện thân thể. Nghị lực và quyết tâm của nhân vật đáng ca ngợi và noi theo. - Kết luận: Trong 3 đề trên, chỉ có đề 2 là văn kể chuyện. Vì khi làm đề văn này, các em phải chú ý đến nhân vật, cốt truyện, diễn biến, ý nghĩa của truyện. Nhân vật trong truyện là những tấm gương rèn luyện thân thể, nghị lực và quyết tâm của nhân vật đáng được ca ngợi và noi theo. Bài 2, 3: - Học sinh cả lớp đọc kĩ yêu cầu của 2 bài tập. Một số học sinh nói câu chuyện mình chọn kể. - Viết nhanh dàn ý của câu chuyện. - HS thực hành kể chuyện theo cặp, trao đổi câu chuyện theo yêu cầu của bài 3. - Học sinh thi kể chuyện trước lớp. Mỗi em kể một truyện, kể xong trao đổi cùng các bạn về nhân vật trong truyện, tính cách nhân vật, ý nghĩa câu chuyện. Cách mở đầu và cách kết thúc câu chuyện. Các em tự nêu câu hỏi và trả lời với nhau. - Cuối cùng GV ghi bảng tóm tắt sau: + Văn kể chuyện: Kể lại một chuỗi sự việc có liên quan đến một hay một số nhân vật. Mỗi câu chuyện đều nói lên một điều có ý nghĩa. + Nhân vật: Là người hay con vật, đồ vật, cây cối . được nhân hoá. + Hành động, lời nói, suy nghĩ,... của nhân vật nói lên tính cách nhân vật. + Những đặc điểm ngoại hình tiêu biểu góp phần nói lên tính cách, thân phận của nhân vật. + Cốt truyện: thường có 3 phần: Mở đầu; diễn biến và kết thúc. + Có 2 kiểu mở bài (trực tiếp hay gián tiếp); 2 kiểu kết bài (mở rộng và không mở rộng). HĐ4. Vận dụng - GV nhận xét tiết học. Yêu cầu HS về nhà viết lại bài văn kể chuyện cho hay hơn. - Chuẩn bị cho bài sau. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ___________________________________ Thứ tư ngày 8 tháng 12 năm 2021 Âm nhạc (Cô Hà dạy) _________________________________
  14. Tiếng Anh (Cô Thắm dạy) ___________________________________ Kĩ thuật CẮT VẢI THEO ĐƯỜNG VẠCH DẤU I. MỤC TIÊU: - Biết cách vạch dấu trên vải và cắt vải theo đường vạch dấu. - Vạch được đường dấu trên vải (vạch đường thẳng, đường cong) và cắt được vải theo đường vạch dấu. Đường cắt có thể mấp mô Với học sinh khéo tay: Cắt được vải theo đường vạch dấu. Đường cắt ít mấp mô. II. CHUẨN BỊ: - Mẫu vải đã vạch dấu đường thẳng, đường cong bằng phấn, cắt 1 đoạn 7- 8cm. - Kéo cắt vải, phấn vạch trên vải, thước III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ YẾU A. Ổn định tổ chức - Hát - Việc chuẩn bị của HS - GV nhận xét B. Bài mới: 1.Giới thiệu bài: ghi tựa bài - GV nêu mục đích bài học 2. Bài mới Hoạt động 1: Quan sát, nhận xét mẫu. - GV giới thiệu mẫu. - HS quan sát, nhận xét hình dạng các đường vạch dấu, đường cắt vải theo đường vạch dấu. - HS nêu các bước cắt vải theo đường vạch dấu. - GV giới thiệu mẫu. - GV gợi ý tác dụng của đường vạch dấu. - HS nhận xét. - HS quan sát hình 1 a, 1b và nêu cách vạch dấu đường thẳng, đường cong trên vải. - 1 HS thực hiện thao tác vạch dấu đường cong lên mảnh vải. - HS quan sát hình 2a, 2b và nêu cách cắt vải theo đường vạch dấu. - GV chốt: Vạch dấu trước để cắt được chính xác. - 1, 2 HS đọc ghi nhớ + Hoạt động 2: Thao tác kĩ thuật - Vạch dấu trên vải - GV đính vải lên bảng, gọi HS thực hiện thao tác trên bảng đánh dấu hai điểm cách nhau 15cm, vạch dấu nối hai điểm. - Cắt vải theo đường vạch dấu.
  15. - HS thực hành - HS dựa vào các tiêu chuẩn trên tự đành giá sản phẩm thục hành - GV nhận xét, bổ sung. - HS đọc phần ghi nhớ * Lưu ý: + Tì kéo lên mặt bàn để cắt cho chuẩn. + Luồn lưỡi kéo nhỏ hơn xuống mặt vải để cắt theo đúng đường vạch dấu. Hoạt động 3: HS thực hành - Kiểm tra việc chuẩn bị vật liệu dụng cụ. - Nêu thời gian và yêu cầu thực hành. - Mỗi 2 HS vạch 2 đường dấu thẳng, mỗi đường dài 15cm, 2 đường cong, khoảng cách giữa hai đường 3 - 4cm. Sau đó cắt theo đường vạch dấu. Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập - Tổ chức cho HS trình bày sản phẩm thực hành. - Nêu các tiêu chuẩn đánh giá kẻ cắt, đường cắt thời gian. - Nhận xét. C.CỦNG CỐ –DĂN DÒ: - GV nhận xét sự chuẩn bị, tinh thần học tập và kết quả thực hành. - Hướng dẫn HS đọc trước và chuẩn bị vật liệu dụng cụ. ___________________________________ Toán NHÂN VỚI SỐ CÓ BA CHỮ SỐ (TIẾP THEO) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù - Biết cách nhân với số có ba chữ số mà chữ số hàng chữ là 0. - Bài tập tối thiểu HS làm được: BT1; 2. Khuyến khích HS làm hết BT. 2. Góp phần phát triển năng lực chung và các phẩm chất 2.1. Phát triển các NL chung: giao tiếp – hợp tác (biết mạnh dạn chia sẻ ý kiến trước tập thể); giải quyết vấn đề - sáng tạo (vận dụng những điều đã học trong thực tế). 2.2. Bồi dưỡng phẩm chất - Chăm chỉ, trách nhiệm: có hứng thú học tập, hoàn thành nhiệm vụ học tập. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Bảng nhóm III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC HĐ1. Khởi động - Cả lớp làm bài vào bảng con 4352 x 123 - GV và cả lớp nhận xét, tuyên dương. - Giới thiệu bài: Bài học hôm nay cô sẽ tiếp tục hướng dẫn cho các em cách thực hiện nhân với số có ba chữ số. HĐ2. Khám phá - Cho cả lớp đặt tính rồi tính vào nháp: 258 x 203 Gọi 1 học sinh lên bảng đặt tính rồi tính. 258 - Yêu cầu học sinh nhận xét các tích riêng.
  16. 203 Tích riêng thứ hai gồm 3 chữ số 0. 774 Có thể không cần ghi đầy đủ tích riêng này mà vẫn 000 thực hiện được phép cộng. (Viết tích riêng thứ 516 ba (516) lùi sang trái 2 cột so với tích riêng thứ nhất). 52374 H: Em có nhận xét gì về tích riêng thứ hai của phép nhân 258 x 203? (Tích riêng thứ hai gồm 3 chữ số 0) H: Vậy nó ảnh hưởng tới việc cộng các tích riêng không? (Không ảnh hưởng vì bất cứ số nào cộng với 0 cũng bằng chính nó) - Vì tích riêng thứ hai gồm toàn chữ số 0 nên khi thực hiện đặt tính để tính 258 x 203 chúng ta có thể không viết tích này. Chú ý HS khi viết tích riêng thứ 3 phải lùi sang trái 2 cột so với tích riêng thứ nhất. - Thực hiện đặt tính và tính phép nhân 258 x 203 theo cách viết gọn 258 x 203 774 516 52374 * Chú ý: Viết tích riêng 516 lùi sang bên trái hai cột so với tích riêng thứ nhất. HĐ3. Thực hành Bài 1: Đặt tính rồi tính. - GV cho học sinh làm câu a vào bảng con, bài còn lại tự đặt tính và tính vào vở. - Gọi 2 em lên bảng làm, cả lớp làm bài vào vở.- - GV nhận xét, tư vấn, tuyên dương. x 523 x 563 x 1309 305 308 202 2615 4504 2618 1569 1689 2618 159515 173404 264418 Bài 2: HS đọc yêu cầu bài tập (đúng ghi Đ, sai ghi S) - HS làm việc theo nhóm 2. - Đại diện các nhóm trả lời. - Gv cùng lớp bổ sung, nhận xét chốt đáp án đúng. Bài 3: 2 HS đọc đề bài - Cho học sinh tự tóm tắt và giải bài toán và vở sau đó chữa bài. - Hs làm bài vào vở, 1 Hs chữa bài trên bảng phụ Giải: Số thức ăn cần trong một ngày là: 104 x 375 = 39000 (g) 39000 g = 39 kg Số thức ăn cần trong 10 ngày là: 39 x 10 = 390 (kg) Đáp số: 390 kg HĐ4. Vận dụng
  17. - Cho HS nêu lại các bước thực hiện phép nhân với số có 3 chữ số. - GV nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà luyện tập nhân với số có 3 chữ số để vận dụng vào thực hiện các phép tính hoặc giải toán. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... _________________________________ Thứ năm ngày 9 tháng 12 năm 2021 Tiếng Việt CHÚ ĐẤT NUNG I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù - Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi, bước đầu biết đọc nhấn giọng một số từ ngữ gợi tả, gợi cảm và phân biệt lời người kể với lời nhân vật (chàng kị sĩ, ông Hòn Rấm, chú bé Đất). - Hiểu nội dung câu chuyện: Ca ngợi chú bé Đất can đảm, muốn trở thành người khoẻ mạnh, làm được nhiều việc có ích đã dám nung mình trong lửa đỏ. (trả lời được các câu hỏi trong SGK). *) Giáo dục kỹ năng sống: - Xác định giá trị: Trong cuộc sống nếu vượt qua những khó khăn gian khổ mới có thể thành công. - Tự nhận thức bản thân: Phải biết can đảm vượt qua mọi khó khăn mới đạt được điều mình muốn. - Thể hiện sự tự tin: Tin vào khả năng của mình. 2. Góp phần phát triển năng lực chung và các phẩm chất 2.1. Phát triển các NL chung: giao tiếp – hợp tác (biết mạnh dạn chia sẻ ý kiến trước tập thể); giải quyết vấn đề - sáng tạo (vận dụng những điều đã học trong thực tế). 2.2. Bồi dưỡng phẩm chất - Chăm chỉ, trách nhiệm: có hứng thú học tập, hoàn thành nhiệm vụ học tập. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Máy chiếu III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC HĐ1. Khởi động - Chủ điểm tuần này là gì? Nó gợi cho em điều gì ? (Tên chủ điểm: Tiếng sáo diều. Gợi đến một thế giới vui tươi, ngộ nghĩnh, nhiều trò chơi của trẻ em). - Yêu cầu học sinh quan sát tranh và mô tả những gì em thấy trong tranh. (Tranh vẽ những trò chơi được vẽ bằng bột màu: công chúa, người cưỡi ngựa). - Chắc hẳn ở nhà các em có rất nhiều đồ chơi, và mỗi đồ chơi đều gắn liền với những kỉ niệm. Bài học hôm nay các em sẽ được làm quen với đồ chơi của cu Chắt, đó là Chú Đất Nung. HĐ2. Luyện đọc
  18. *Phần 1 - HS tiếp nối nhau đọc 3 đoạn của bài Chú Đất Nung. + Đoạn 1: Bốn dòng đầu (giới thiệu đồ chơi của cu Chắt). + Đoạn 2: Sáu dòng tiếp theo (chú bé Đất và hai người bột làm quen với nhau). + Đoạn 3: Phần còn lại (chú bé Đất trở thành Đất Nung). GV chú ý sữa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng học sinh. Chú ý câu: + Chắt còn một đồ chơi nữa là chú bé bằng đất / em nặn lúc đi chăn trâu. + Chú bé Đất ngạc nhiên / hỏi lại: GV kết hợp với đọc hiểu các từ ngữ chú giải. - HS luyện đọc theo nhóm 3. - Hai HS đọc cả bài. - GV đọc diễn cảm toàn bài. Chú ý cách đọc. + Toàn bài đọc với giọng hồn nhiên, vui tươi. Lời anh chàng kị sĩ: kênh kiệu. Lời ông Hòn Rấm: vui vẻ, ôn tồn. Lời chú bé đất: chuyển từ ngạc nhiên sang mạnh dạn, táo bạo một cách đáng yêu. + Nhấn giọng ở những từ ngữ: trung thu, rất bảnh, lầu son, phàn nàn, thật đoảng, khoan khoái, nóng rát *Phần 2 - HS tiếp nối nhau đọc 4 đoạn của bài Chú Đất Nung. Đoạn 1: Từ đầu đến vào cống tìm công chúa. Đoạn 2: Tiếp theo đến chạy trốn. Đoạn 3: Tiếp theo đến vớt lên bờ phơi nắng cho se bột lại. Đoạn 4: Phần còn lại. - GV đọc mẫu, chú ý giọng đọc: Toàn bài đọc với giọng chậm rãi ở câu đầu, giọng hồi hộp, căng thẳng khi diễn tả nỗi nguy hiểm mà nàng công chúa và chàng kị sĩ đã phải trải qua. Lời chàng kị sĩ và nàng công chúa lo lắng, căng thẳng khi gặp tai nạn, ngạc nhiên, khâm phục khi gặp lại chú đất Nung. Lời Đất Nung: thẳng thắn, chân thành, bộc tuệch. - GV kết hợp với đọc hiểu các từ ngữ chú giải: Buồn tênh, hoảng hốt, nhũn, se, cộc tuếch, ... - HS luyện đọc theo cặp. Thi đọc giữa các nhóm. - Hai HS đọc cả bài. - GV đọc diễn cảm. HĐ3. Tìm hiểu bài *Phần 1 - Học sinh đọc thầm đoạn 1: H: Cu Chắt có những đồ chơi nào? Chúng khác nhau như thế nào? (Cu Chắt có đồ chơi là một chàng kĩ sĩ cưỡi ngựa rất bảnh, một nàng công chúa ngồi trong lầu son, một chú bé bằng đất). H: Những đồ chơi của cu Chắt có gì khác nhau? (Chàng kị sĩ cưỡi ngựa tía rất bảnh, nàng công chúa xinh đẹp là những món quà mà em được tặng trong dịp tết trung thu. Chúng được làm bằng bột màu rất sặc sỡ và rất đẹp. Còn chú bé Đất là em tự nặn bằng đất sét khi đi chăn trâu.) H: Đoạn 1 cho em biết điều gì? Ý1: Giới thiệu các đồ chơi của cu Chắt - Học sinh đọc thầm đoạn 2:
  19. H: Cu Chắt để đồ chơi của mình vào đâu? (Cu Chắt cất đồ chơi vào nắp cái tráp hỏng) H: Những đồ chơi của cu Chắt làm quen với nhau như thế nào? (Họ làm quen với nhau nhưng cu Đất đã làm bẩn quần áo đẹp của chàng kị sĩ và nàng công chúa nên cậu ta bị cu Chắt không cho họ chơi với nhau nữa.) H: Nội dung chính của đoạn 2 là gì? Ý2: Cuộc làm quen giữa cu Đất và hai người bột - Học sinh đọc thầm đoạn còn lại: H: Vì sao chú bé Đất lại ra đi? (Vì chơi một mình chú cảm thấy buồn và nhớ quê hương (GDKNS) H: Chú đã đi đâu và gặp chuyện gì? (Chú bé Đất đi ra cánh đồng. Mới đến chái bếp, gặp trời mưa, chú ngấm nước và bị rét. Chú bèn chui vào bếp và sưởi ấm. Lúc đầu cảm thấy khoan khoái, lúc sau thấy nóng rát cả chân tay khiến chú ta lùi lại. Rồi chú gặp ông Hòn Rấm.) H: Ông Hòn Rấm nói thế nào khi thấy chú lùi lại?(Ông chê chú nhút nhát) H: Vì sao chú bé quyết định trở thành Đất Nung? (Vì chú sợ bị ông Hòm Rấm chê là nhát. Vì chú muốn xông pha làm nhiều việc có ích).( GDKNS) H: Đoạn cuối bài nói lên điều gì? Ý3: Sự can đảm của chú bé Đất Nung. H: Chi tiết “nung trong lửa” tượng trưng cho điều gì ? (+ Phải rèn luyện thử thách, con người mới trở thành cứng rắn, hữu ích. + Vượt qua được thử thách, khó khăn con người mới mạnh mẽ, cứng cỏi. + Lửa thử vàng, gian nan thử sức, được tôi luyện trong gian nan, con người mới vững vàng, can đảm ...). H: Câu chuyện nói lên điều gì? Nội dung: Ca ngợi chú bé Đất can đảm, muốn trở thành người khoẻ mạnh, làm được nhiều việc có ích đã dám nung mình trong lửa đỏ. *Phần 2 - HS đọc đoạn văn: Từ đầu đến cả hai bị ngấm nước, nhũn cả chân tay. H: Kể lại tai nạn của hai người bột? (Hai người bột sống trong lọ thuỷ tinh. Chuột cạy nắp lọ tha nàng công chúa vào cống, chàng kị sĩ đi tìm nàng công chúa, bị chuột lừa vào cống. Hai người chạy trốn, thuyền lật, cả hai bị ngấm nước, nhũn cả chân tay). Ý1: Kể lại tai nạn của hai người bột. - HS đọc đoạn văn còn lại. H: Đất nung đã làm gì khi thấy hai người bột gặp nạn? (Đất Nung nhảy xuống nước, vớt họ lên bờ phơi nắng cho se bột lại). H: Vì sao Đất Nung có thể nhảy xuống nước cứu hai người bột ? (Vì Đất Nung đã được nung trong lửa, chịu đựng nắng mưa nên không sợ nước, không sợ bị nhũn chân tay khi gặp nước như hai người bột).(GDKNS) - HS đọc lại đoạn văn (Từ Hai người bột tỉnh dần ... đến hết). H: Câu nói cộc tuếch của Đất Nung ở cuối truyện có ý nghĩa gì ? (Cần phải rèn luyện mới cứng rắn, chịu được thử thách, khó khăn, trở thành người có ích).(GDKNS) Ý2: Đoạn cuối kể chuyện Đất Nung cứu bạn. H: Tự đặt tên câu chuyện.
  20. (Hãy tôi luyện trong lửa đỏ./ Lửa thử vàng, gian nan thử sức./ Vào đời mới biết ai hơn./ Tốt gỗ hơn tốt nước ơn...). - Yêu cầu HS rút ra ý nghĩa câu chuyện: Chú Đất Nung nhờ dám nung mình trong lửa đã trở thành người hữu ích, chịu được nắng mưa, cứu sống được hai người bột yếu đuối. HĐ4. Vận dụng Nêu một câu thành ngữ, tục ngữ nói về gian nan, thử thách mà em biết. H: Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (Muốn trở thành người cứng rắn, mạnh mẽ, có ích, phải dám chịu thử thách, gian nan).(GDKNS) - GV cho các em nhắc lại ý nghĩa câu chuyện. Dặn HS về nhà luyện đọc diễn cảm nội dung bài. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... __________________________________ Đạo đức BIẾT ƠN THẦY GIÁO, CÔ GIÁO I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù - Biết được công lao của các thầy giáo, cô giáo. - Nêu được những việc cần làm thể hiện sự biết ơn thầy giáo, cô giáo. - Lễ phép vâng lời thầy giáo, cô giáo. - Nhắc nhở các bạn thực hiện kính trọng, biết ơn đối với các thầy giáo, cô giáo đã và đang dạy mình. GDKNS: KN lắng nghe lời dạy bảo của thầy cô; KN thể hiện sự kính trọng, biết ơn với thầy cô. 2. Góp phần phát triển năng lực chung và các phẩm chất 2.1. Phát triển các NL chung: giao tiếp – hợp tác (biết mạnh dạn chia sẻ ý kiến trước tập thể); giải quyết vấn đề - sáng tạo (vận dụng những điều đã học trong thực tế). 2.2. Bồi dưỡng phẩm chất - Chăm chỉ, trách nhiệm: có hứng thú học tập, hoàn thành nhiệm vụ học tập. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Bảng phụ. Tranh III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Hoạt động 1: Khởi động - Cả lớp hát bài: Bụi phấn - GV giới thiệu bài. Hoạt động 2: Khám phá - GV nêu tình huống (SGK ). - HS dự doán các tình huống có thể xảy ra. - HS lựa chọn cách ứng xử và trình bày lí do lựa chọn. - Thảo luận lớp về cách ứng xử.